Nhận xét Link Mật độ Dân Số Là Gì, Nêu Cách Tính Mật độ Dân Số là ý tưởng trong bài viết bây giờ của Kí tự đặc biệt Haki Tối Thượng. Theo dõi content để biết đầy đủ nhé.
Bạn đang xem: Mật độ dân số là gì
mật độ dân số
chỉ tiêu thể hiện cường độ tình trạng phân bố và thường trú cuả dân cư trong một thời kì nhất định cuả một nước, và trên một khu vực, một lãnh thổ nhất định. Được tính theo công thức:
Đơn vị tính là số người/km2. Có: MĐDS một thời điểm, MĐDS trung bình, MĐDS nông thôn, thành thị. Nhân tố ảnh hưởng tới MĐDS là: điều kiện điạ lí tự nhiên, điạ lí kinh tế và điạ lí nhân văn; điều kiện khí hậu, điạ hình tài nguyên, đất đai, sông hồ, các loại cây trồng và vật nuôi, giao thông, vận tải, văn hoá, lịch sử, chính trị, hình thành ý thức, tốc độ và dự kiến tăng trưởng nhân khẩu tự nhiên và di chuyển, chính sách kinh tế – xã hội, hướng quy hoạch, quy vùng kinh tế, chính sách dân số và phân bố dân cư.
Sự biến đổi MĐDS các thời kì khác nhau có thể phản ánh sự biến đổi cuả tình trạng phân bố dân số. Đó là căn cứ quan trọng đáng tin cậy để nhà nước định ra quy hoạch, kế hoạch dài hạn, đô thị hoá và phát triển nông thôn, định ra chính sách bố trí và phát triển các vùng sản xuất chuyên môn hoá và tổng hợp, mạng lưới thương nghiệp và các dịch vụ khác để giải quyết công ăn, việc làm và cải thiện đời sống cho dân cư. Khi tính toán và dự toán chỉ tiêu MĐDS, cần chú ý: 1) Tổng dân số thường trú hiện có và dự báo tương lai; mức độ tăng, giảm theo chính sách dân số.
Xem thêm: Một Số Game Beta Cho Anh Em Windows Phone Việt, Minecraft Cho Windows Mobile
Xem thêm: Sửa Lỗi Cách Chữ Trong Word, Sửa Lỗi Nhảy Cách Chữ Trong Word
2) Tài nguyên, diện tích toàn bộ đất đai, kể cả đất nông nghiệp, lâm nghiệp, núi rừng, mặt nước, sông ngòi, bờ biển, … trong phạm vi lãnh thổ. 3) Tổng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội cả nước và từng vùng, trong đó tính đến cả điều kiện và yêu cầu củng cố quốc phòng, an ninh quốc gia. Theo tổng điều tra dân số Việt Nam 1989, MĐDS chia theo vùng điạ lí trong những năm 1979 – 89 như sau (người/km2):
Lãnh thổ |
1979 |
1989 |
Toàn quốc |
160 |
195 |
Miền núi, trung du Bắc Bộ |
79 |
103 |
Đồng bằng sông Hồng |
633 |
784 |
Bắc trung Bộ |
136 |
167 |
Duyên hải Miền Trung |
123 |
148 |
Tây Nguyên |
26 |
45 |
Đông Nam Bộ |
256 |
333 |
Đồng bằng Cửu Long |
299 |
359 |
MĐDS bình quân cả nước 1989 (195 người/km2) là tương đối cao, đứng thứ ba trong số 10 nước khu vực Đông – Nam Á (sau Xingapo và Philippin) và thứ 13 trong số 42 nước thuộc khu vực Châu Á và Thái Bình Dương. Dân số tập trung phần lớn ở châu thổ hai con sông lớn (sông Hồng và sông Cửu Long), nhất là ở đồng bằng Bắc Bộ; thưa thớt nhất là Tây Nguyên, rồi đến miền núi, trung du Bắc Bộ, như tỉnh Lai Châu là 26 người/km2. Những vùng MĐDS cao nhất là các thành phố lớn, nhất là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh như Thái Bình (1.065 người/km2).
Chuyên mục: Hỏi Đáp